sản phẩm

  • Que thử nhanh Difenoconazole

    Que thử nhanh Difenoconazole

    Difenocycline thuộc nhóm thuốc diệt nấm thứ ba. Chức năng chính của nó là ức chế sự hình thành protein quanh mạch trong quá trình nguyên phân của nấm. Nó được sử dụng rộng rãi trong cây ăn quả, rau và các loại cây trồng khác để phòng ngừa và kiểm soát hiệu quả bệnh ghẻ, bệnh đậu đen, thối trắng và bệnh rụng lá đốm. bệnh ghẻ, v.v.

  • Que thử nhanh Myclobutanil

    Que thử nhanh Myclobutanil

    Bộ dụng cụ này dựa trên công nghệ sắc ký miễn dịch vàng keo gián tiếp cạnh tranh, trong đó Myclobutanil trong mẫu cạnh tranh với kháng thể được gắn nhãn vàng keo với kháng nguyên ghép nối Myclobutanil được bắt giữ trên đường thử nghiệm. Kết quả thử nghiệm có thể được xem bằng mắt thường.

  • Que thử nhanh Triabendazole

    Que thử nhanh Triabendazole

    Bộ dụng cụ này dựa trên công nghệ sắc ký miễn dịch vàng keo gián tiếp cạnh tranh, trong đó Thiabendazole trong mẫu cạnh tranh với kháng thể được gắn nhãn vàng keo với kháng nguyên ghép Thiabendazole được bắt giữ trên đường thử nghiệm. Kết quả thử nghiệm có thể được quan sát bằng mắt thường.

  • Que thử nhanh Isocarbophos

    Que thử nhanh Isocarbophos

    Bộ dụng cụ này dựa trên công nghệ sắc ký miễn dịch vàng keo gián tiếp cạnh tranh, trong đó Isocarbophos trong mẫu cạnh tranh với kháng thể được gắn nhãn vàng keo với kháng nguyên ghép nối Isocarbophos được bắt giữ trên đường thử nghiệm. Kết quả thử nghiệm có thể được xem bằng mắt thường.

  • Que thử nhanh Triazophos

    Que thử nhanh Triazophos

    Triazophos là thuốc trừ sâu organophosphorus phổ rộng, thuốc diệt ve và thuốc diệt tuyến trùng. Thuốc này chủ yếu được sử dụng để kiểm soát các loài gây hại thuộc bộ cánh vảy, ve, ấu trùng ruồi và các loài gây hại dưới lòng đất trên cây ăn quả, cây bông và cây lương thực. Thuốc này độc với da và miệng, cực kỳ độc với sinh vật thủy sinh và có thể gây ra tác động tiêu cực lâu dài đến môi trường nước. Que thử này là sản phẩm phát hiện dư lượng thuốc trừ sâu thế hệ mới được phát triển bằng công nghệ vàng keo. So với công nghệ phân tích bằng dụng cụ, thuốc này nhanh, đơn giản và chi phí thấp. Thời gian hoạt động chỉ 20 phút.

  • Que thử nhanh Isoprocarb

    Que thử nhanh Isoprocarb

    Bộ dụng cụ này dựa trên công nghệ sắc ký miễn dịch vàng keo gián tiếp cạnh tranh, trong đó Isoprocarb trong mẫu cạnh tranh với kháng thể được gắn nhãn vàng keo với kháng nguyên ghép nối Isoprocarb được bắt giữ trên đường thử nghiệm. Kết quả thử nghiệm có thể được xem bằng mắt thường.

  • Que thử nhanh Carbofuran

    Que thử nhanh Carbofuran

    Carbofuran là thuốc trừ sâu carbamate phổ rộng, hiệu quả cao, ít dư lượng và độc tính cao để diệt côn trùng, ve và thuốc diệt tuyến trùng. Thuốc có thể được sử dụng để phòng ngừa và kiểm soát sâu đục thân lúa, rệp đậu nành, côn trùng ăn đậu nành, ve và giun tròn. Thuốc có tác dụng kích thích mắt, da và niêm mạc, và các triệu chứng như chóng mặt, buồn nôn và nôn có thể xuất hiện sau khi ngộ độc qua đường miệng.

     

  • Que thử nhanh Acetamiprid

    Que thử nhanh Acetamiprid

    Bộ dụng cụ này dựa trên công nghệ sắc ký miễn dịch vàng keo gián tiếp cạnh tranh, trong đó Acetamiprid trong mẫu cạnh tranh với kháng thể được gắn nhãn vàng keo với kháng nguyên ghép Acetamiprid được bắt giữ trên đường thử. Kết quả thử nghiệm có thể được xem bằng mắt thường.

  • Que thử nhanh Difenoconazole

    Que thử nhanh Difenoconazole

    Bộ dụng cụ này dựa trên công nghệ sắc ký miễn dịch vàng keo gián tiếp cạnh tranh, trong đó Difenoconazole trong mẫu cạnh tranh với kháng thể được gắn nhãn vàng keo với kháng nguyên ghép nối Difenoconazole được bắt giữ trên đường thử nghiệm. Kết quả thử nghiệm có thể được xem bằng mắt thường.

  • Que thử nhanh Tulathromycin

    Que thử nhanh Tulathromycin

    Là một loại thuốc macrolide mới dành riêng cho thú y, telamycin được sử dụng rộng rãi trong các cơ sở lâm sàng do khả năng hấp thụ nhanh và sinh khả dụng cao sau khi dùng. Việc sử dụng thuốc có thể để lại dư lượng trong thực phẩm có nguồn gốc từ động vật, do đó gây nguy hiểm cho sức khỏe con người thông qua chuỗi thực phẩm.

    Bộ dụng cụ này dựa trên công nghệ sắc ký miễn dịch vàng keo gián tiếp cạnh tranh, trong đó Tulathromycin trong mẫu cạnh tranh với kháng thể được gắn nhãn vàng keo với kháng nguyên liên kết Tulathromycin được bắt giữ trên đường thử nghiệm. Kết quả thử nghiệm có thể được quan sát bằng mắt thường.

  • Que thử nhanh Amantadine

    Que thử nhanh Amantadine

    Bộ dụng cụ này dựa trên công nghệ sắc ký miễn dịch gián tiếp cạnh tranh, trong đó Amantadine trong mẫu cạnh tranh với kháng thể được gắn nhãn vàng keo với kháng nguyên ghép nối Amantadine được bắt giữ trên đường thử nghiệm. Kết quả thử nghiệm có thể được xem bằng mắt thường.

  • Que thử cadmium

    Que thử cadmium

    Bộ dụng cụ này dựa trên xét nghiệm miễn dịch sắc ký dòng chảy bên cạnh tranh, trong đó cadmium trong mẫu cạnh tranh với kháng thể được gắn nhãn vàng keo với kháng nguyên ghép cadmium được bắt giữ trên đường thử. Kết quả thử nghiệm có thể được xem bằng mắt thường.