sản phẩm

  • Que thử nhanh Thiabendazole

    Que thử nhanh Thiabendazole

    Nhìn chung, thiabendazole có độc tính thấp đối với con người. Tuy nhiên, Quy định của Ủy ban EU đã chỉ ra rằng thiabendazole có khả năng gây ung thư ở liều đủ cao để gây rối loạn cân bằng hormone tuyến giáp.

  • Cột miễn dịch ái lực để phát hiện Aflatoxin M1

    Cột miễn dịch ái lực để phát hiện Aflatoxin M1

    Cột Aflatoxin M1 của Kwinbon được sử dụng bằng cách kết hợp với bộ xét nghiệm HPLC, LC-MS, ELISA.

    Có thể thử nghiệm định lượng AFM1 đối với sữa lỏng, sữa chua, sữa bột, thực phẩm ăn kiêng đặc biệt, kem và pho mát.

  • Que thử nhanh hỗn hợp imidacloprid & carbendazim 2 trong 1

    Que thử nhanh hỗn hợp imidacloprid & carbendazim 2 trong 1

    Que thử nhanh Kwinbon có thể phân tích định tính imidacloprid và carbendazim trong mẫu sữa bò thô và sữa dê.

  • Que thử nhanh Paraquat

    Que thử nhanh Paraquat

    Hơn 60 quốc gia khác đã cấm paraquat vì nó đe dọa sức khỏe con người. Paraquat có thể gây ra bệnh Parkinson, u lympho không Hodgkin, bệnh bạch cầu ở trẻ em và nhiều bệnh khác.

  • Que thử nhanh Carbaryl(1-Naphthalenyl-methyl-carbamate)

    Que thử nhanh Carbaryl(1-Naphthalenyl-methyl-carbamate)

    Carbaryl (1-Naphthalenylmethylcarbamate) là thuốc trừ sâu và thuốc diệt ve phổ rộng, chủ yếu dùng để diệt côn trùng cánh vảy, ve, ấu trùng ruồi và sâu bệnh dưới đất trên cây ăn quả, cây bông và cây ngũ cốc. Thuốc độc với da và miệng, cực độc với sinh vật thủy sinh. Bộ chẩn đoán Kwinbon Carbaryl phù hợp để phát hiện nhanh tại chỗ nhiều loại trong doanh nghiệp, cơ sở thử nghiệm, phòng giám sát, v.v.

  • Que thử nhanh Chlorothalonil

    Que thử nhanh Chlorothalonil

    Chlorothalonil (2,4,5,6-tetrachloroisophthalonitrile) lần đầu tiên được đánh giá về dư lượng vào năm 1974 và đã được xem xét lại nhiều lần kể từ đó, gần đây nhất là trong một đợt đánh giá định kỳ vào năm 1993. Chất này đã bị cấm ở EU và Vương quốc Anh sau khi Cơ quan An toàn Thực phẩm Châu Âu (EFSA) phát hiện ra rằng nó được cho là chất gây ung thư và là chất gây ô nhiễm nước uống.

  • Que thử nhanh Acetamiprid

    Que thử nhanh Acetamiprid

    Acetamiprid có độc tính thấp đối với cơ thể người nhưng việc uống phải một lượng lớn thuốc trừ sâu này có thể gây ngộ độc nghiêm trọng. Trường hợp này biểu hiện tình trạng suy tim, suy hô hấp, nhiễm toan chuyển hóa và hôn mê 12 giờ sau khi uống acetamiprid.

  • Que thử nhanh imidacloprid

    Que thử nhanh imidacloprid

    Là một loại thuốc trừ sâu, imidacloprid được tạo ra để bắt chước nicotine. Nicotine tự nhiên có độc đối với côn trùng, nó được tìm thấy trong nhiều loại thực vật, chẳng hạn như thuốc lá. Imidacloprid được sử dụng để kiểm soát côn trùng hút máu, mối, một số côn trùng đất và bọ chét trên vật nuôi.

  • Que thử nhanh carbonfuran

    Que thử nhanh carbonfuran

    Carbofuran là một loại thuốc trừ sâu được sử dụng để kiểm soát côn trùng và tuyến trùng trên diện rộng trong nông nghiệp do có hoạt tính sinh học rộng và khả năng tồn tại tương đối thấp khi so sánh với thuốc trừ sâu organochlorine.

  • Que thử nhanh Chloramphenicol

    Que thử nhanh Chloramphenicol

    Chloramphenicol là một loại thuốc kháng khuẩn phổ rộng có hoạt tính kháng khuẩn tương đối mạnh đối với nhiều loại vi khuẩn Gram dương và Gram âm, cũng như các tác nhân gây bệnh không điển hình.

  • Que thử nhanh carbendazim

    Que thử nhanh carbendazim

    Carbendazim còn được gọi là thuốc diệt nấm bệnh héo bông và benzimidazole 44. Carbendazim là thuốc diệt nấm phổ rộng có tác dụng phòng ngừa và điều trị các bệnh do nấm gây ra (như Ascomycetes và Polyascomycetes) ở nhiều loại cây trồng. Thuốc có thể được sử dụng để phun lên lá, xử lý hạt giống và xử lý đất, v.v. Thuốc ít độc đối với người, gia súc, cá, ong, v.v. Thuốc cũng gây kích ứng da và mắt, ngộ độc qua đường uống gây chóng mặt, buồn nôn và nôn.

  • Que thử nhanh 4 trong 1 QELTT cho Quinolone & Lincomycin & Erythromycin & Tylosin & Tilmicosin

    Que thử nhanh 4 trong 1 QELTT cho Quinolone & Lincomycin & Erythromycin & Tylosin & Tilmicosin

    Bộ dụng cụ này dựa trên công nghệ sắc ký miễn dịch vàng keo gián tiếp cạnh tranh, trong đó QNS, lincomycin, tylosin & tilmicosin trong mẫu cạnh tranh với kháng thể được gắn nhãn vàng keo với kháng nguyên liên kết QNS, lincomycin, erythromycin và tylosin & tilmicosin được bắt trên đường thử. Sau đó, sau phản ứng màu, kết quả có thể được quan sát.